Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao ra thị trường nước ngoài trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 3,07 tỷ USD, tăng 3% so với 11 tháng đầu năm 2017; trong đó riêng trong tháng 11/2018 kim ngạch tăng 2,7% so với tháng 10/2018 và tăng 19,8% so với tháng 11/2017, đạt 301,35 triệu USD.
Sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao sang hơn 30 thị trường chủ yếu trên thế giới; trong đó, xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhât, đạt 1,19 tỷ USD chiếm 38,9% trong tổng kim ngạch xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao nhóm hàng này của cả nước, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 11/2018 đạt 112,11 triệu USD, giảm 14,1% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 43,5% so với cùng tháng năm trước.
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 338,37 triệu USD, chiếm 11%, trực tiếp bóng đá tốc độ cao 6,3%; trong đó tháng 11/2018 đạt 35,45 triệu USD, trực tiếp bóng đá tốc độ cao 25,4% so với tháng 10/2018 và trực tiếp bóng đá tốc độ cao 8,7% so với tháng 11 năm 2017.
Túi xách, va li, ô dù xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao sang thị trường Hà Lan chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch, đạt 282,21 triệu USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ. Xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao sang thị trường Đức trong tháng 11/2018 tăng rất mạnh 43,3% so với tháng 10 và cũng tăng 34% so với tháng 11/2017, đạt 20,81 triệu USD, nhưng tính chung cả 11 tháng thì xuất sang thị trường này chỉ tăng nhẹ 6,1% so với cùng kỳ, đạt 154,92 triệu USD; Ngoài ra, còn một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Trung Quốc đạt 149,1 triệu USD, tăng 10,2%; Hàn Quốc đạt 120,05 triệu USD, tăng 5,8%; Bỉ đạt 103,18 triệu USD, tăng 10,8%.
Trong số các thị trường xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao túi xách, va li, ô dù 11 tháng đầu năm 2018 thì có 64% tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 36% sụt giảm kim ngạch; đáng chú ý nhất là xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao sang thị trường Séc mặc dù chỉ đạt 5,51 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 116,8%. Bên cạnh đó, xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao còn tăng trưởng tương đối tốt ở các thị trường sau: Australia tăng 22,5%, đạt 50,77 triệu USD; Anh tăng 14%, đạt 87,29 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 20,8%, đạt 23,53 triệu USD; Thụy Điển tăng 16,3%, đạt 17,4 triệu USD; Tuy nhiên, xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao sang các thị trường Na Uy, Đan Mạch, Singapore và Nga sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 31%, 23,4%, 21% và 20,2% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất trực tiếp bóng đá tốc độ cao túi xách, ví, va li 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2018
|
+/- so với T10/2018
|
11T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
301.350.984
|
2,67
|
3.070.067.525
|
2,96
|
Mỹ
|
112.114.727
|
-14,11
|
1.194.054.974
|
-2,37
|
Nhật Bản
|
35.448.418
|
25,41
|
338.372.573
|
6,25
|
Hà Lan
|
25.849.900
|
8,03
|
282.208.512
|
1,85
|
Đức
|
20.806.459
|
43,31
|
154.922.921
|
6,1
|
Trung Quốc
|
16.943.103
|
18,63
|
149.095.997
|
10,2
|
Hàn Quốc
|
9.629.794
|
27,94
|
120.047.280
|
5,76
|
Bỉ
|
11.300.365
|
35,38
|
103.178.394
|
10,76
|
Pháp
|
9.155.411
|
30,39
|
96.956.416
|
6,39
|
Anh
|
9.599.116
|
11,92
|
87.290.684
|
13,95
|
Hồng Kông (TQ)
|
6.142.638
|
-13,76
|
71.255.661
|
12,54
|
Canada
|
6.025.206
|
-2,51
|
62.161.299
|
8,82
|
Italia
|
4.874.199
|
-17,68
|
53.030.734
|
7,56
|
Australia
|
3.726.581
|
-7,64
|
50.770.881
|
22,48
|
Tây Ban Nha
|
2.418.085
|
-11,7
|
23.532.477
|
20,84
|
U.A.E
|
1.629.335
|
50,42
|
21.010.241
|
-11,49
|
Thụy Điển
|
2.369.672
|
37,09
|
17.401.016
|
16,3
|
Nga
|
1.312.885
|
3,86
|
15.061.267
|
-20,19
|
Singapore
|
1.337.205
|
10,13
|
14.183.297
|
-21,01
|
Đài Loan (TQ)
|
1.120.811
|
-11,08
|
13.730.400
|
-8,27
|
Thái Lan
|
1.235.453
|
7,42
|
11.429.848
|
-10,42
|
Mexico
|
1.085.485
|
12,42
|
10.911.771
|
-0,57
|
Malaysia
|
1.791.555
|
13,88
|
10.826.856
|
6,35
|
Ba Lan
|
1.034.891
|
-15,29
|
9.715.925
|
12,24
|
Brazil
|
955.712
|
14,61
|
9.628.823
|
0,76
|
Đan Mạch
|
743.732
|
68,08
|
7.533.613
|
-23,43
|
Séc
|
208.385
|
20,76
|
5.510.664
|
116,76
|
Thụy Sỹ
|
655.421
|
422,59
|
5.041.195
|
-6,31
|
Na Uy
|
150.165
|
70,29
|
3.214.012
|
-31,08
|
(*Tính toán từ số liệucủa TCHQ)